Phản hồi xã hội là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Phản hồi xã hội là phản ứng từ cá nhân hoặc cộng đồng nhằm điều chỉnh, củng cố hoặc đánh giá hành vi xã hội trong môi trường tương tác Nó hiện diện dưới nhiều hình thức từ trực tiếp đến kỹ thuật số, đóng vai trò trung tâm trong xã hội hóa, xây dựng bản sắc và duy trì chuẩn mực cộng đồng

Định nghĩa phản hồi xã hội

Phản hồi xã hội (social feedback) là phản ứng từ cá nhân hoặc cộng đồng đối với hành vi, phát ngôn hoặc trạng thái xã hội của người khác. Nó bao gồm lời nói, hành động, biểu cảm hoặc tín hiệu phi ngôn ngữ có tác dụng điều chỉnh, củng cố hoặc định hình hành vi xã hội.

Theo nghiên cứu của Fiveable, phản hồi xã hội đóng vai trò cốt lõi trong quá trình xã hội hóa, duy trì chuẩn mực và điều tiết tương tác giữa các chủ thể xã hội. Khái niệm này được nghiên cứu rộng rãi trong các lĩnh vực xã hội học, tâm lý học xã hội và truyền thông học. Nguồn: Fiveable - Social Feedback

Phân loại phản hồi xã hội

Phản hồi xã hội có thể phân loại theo nhiều tiêu chí, bao gồm nội dung, hình thức và mục đích. Phân loại phổ biến nhất gồm:

  • Phản hồi tích cực: củng cố hành vi xã hội mong muốn (lời khen, phần thưởng, sự tán dương)
  • Phản hồi tiêu cực: răn đe, điều chỉnh hành vi không phù hợp (phê bình, phạt, phản đối)
  • Phản hồi trung lập: không thiên về khen hoặc chê, chỉ cung cấp thông tin

Ngoài ra, phản hồi có thể là trực tiếp (ngay lập tức, rõ ràng) hoặc gián tiếp (ẩn dụ, trì hoãn), và có thể đến từ cá nhân, nhóm nhỏ hoặc xã hội đại chúng (social media).

Vai trò của phản hồi xã hội trong quá trình xã hội hóa

Phản hồi xã hội là công cụ cơ bản giúp cá nhân tiếp thu chuẩn mực và giá trị xã hội. Trong lý thuyết của George Herbert Mead và Charles Horton Cooley, khái niệm “self” được hình thành thông qua phản hồi từ người khác – gọi là “looking-glass self”.

Trẻ em hình thành bản sắc cá nhân qua phản ứng từ người lớn. Người trưởng thành điều chỉnh hành vi theo các khuôn mẫu xã hội dựa trên phản ứng của đồng nghiệp, gia đình hoặc cộng đồng. Theo Lesley University, quá trình này diễn ra qua ba bước:

  1. Hình dung cách người khác nhìn nhận mình
  2. Hình dung đánh giá của người khác về mình
  3. Phát triển cảm xúc và phản ứng dựa trên đánh giá đó
Nguồn: Lesley University - The Looking-Glass Self

Phản hồi xã hội trong môi trường kỹ thuật số

Trong môi trường mạng xã hội, phản hồi xã hội diễn ra ở tốc độ cao và phạm vi rộng. Các dạng như lượt thích (likes), chia sẻ (shares), bình luận (comments) và emoji là hình thức phản hồi xã hội số hóa.

Theo nghiên cứu của G2, phản hồi xã hội trực tuyến ảnh hưởng mạnh đến tâm trạng, lòng tự trọng và hành vi người dùng, đặc biệt ở nhóm vị thành niên. Điều này đặt ra vấn đề về sức khỏe tâm lý và tác động lan truyền xã hội. Nguồn: G2 - Social Feedback Definition

Một số hình thức phản hồi xã hội trên mạng bao gồm:

  • Thích/Không thích (likes/dislikes)
  • Đánh giá sao (star ratings)
  • Bình luận (comments)
  • Chia sẻ (shares)
  • Phản ứng cảm xúc (emojis)

Phản hồi xã hội và điều chỉnh hành vi

Phản hồi xã hội đóng vai trò then chốt trong việc điều chỉnh hành vi cá nhân theo các chuẩn mực xã hội. Dưới góc nhìn hành vi học, phản hồi tích cực làm tăng xác suất tái diễn hành vi, trong khi phản hồi tiêu cực góp phần hạn chế các hành vi không mong muốn.

Ví dụ, lời khen từ cộng đồng khi ai đó tham gia tình nguyện có thể khuyến khích người đó tiếp tục duy trì hành vi tích cực. Ngược lại, sự chỉ trích công khai có thể khiến một cá nhân điều chỉnh lại cách cư xử trong môi trường công sở. Mô hình điều kiện hóa xã hội học này được thể hiện đơn giản qua công thức: P(hR)=eR(h)jeR(hj)P(h|R) = \frac{e^{R(h)}}{\sum_{j} e^{R(h_j)}} trong đó P(hR)P(h|R) là xác suất lựa chọn hành vi hh khi có phản hồi R(h)R(h), phản ánh mức độ củng cố xã hội mà hành vi đó nhận được.

Một bảng so sánh tác động hành vi theo loại phản hồi:

Loại phản hồiTác động chínhVí dụ xã hội
Tích cựcTăng cường hành viNgười dùng được nhiều lượt like sau khi chia sẻ ý tưởng
Tiêu cựcHạn chế hành viBị chỉ trích vì phát ngôn gây tranh cãi
Trung lậpKhông thay đổi hành vi đáng kểThông báo hệ thống không cá nhân hóa

Phản hồi xã hội và bản sắc cá nhân

Bản sắc cá nhân (personal identity) không hình thành biệt lập mà là kết quả tích lũy của các phản hồi từ môi trường xã hội. Trong lý thuyết “self-categorization” của Tajfel và Turner, phản hồi xã hội góp phần củng cố vai trò nhóm và niềm tin bản thân.

Mỗi phản ứng từ người khác – dù là ánh mắt, bình luận, hay sự thờ ơ – đều là tín hiệu góp phần định hình cái nhìn của cá nhân về chính mình. Đặc biệt trong giai đoạn trưởng thành, các phản hồi xã hội có thể ảnh hưởng đến cảm giác giá trị, lòng tự trọng và định hướng hành vi dài hạn.

Một số biểu hiện của phản hồi xã hội ảnh hưởng đến bản sắc cá nhân:

  • Phản hồi tích cực về kỹ năng làm tăng cảm giác tự hiệu quả
  • Phê bình công khai lặp lại làm giảm lòng tin bản thân
  • Phản hồi nhóm giúp cá nhân xác định vai trò xã hội của mình

Phản hồi xã hội trong giáo dục và tổ chức

Trong giáo dục, phản hồi xã hội được xem là yếu tố then chốt giúp học sinh – sinh viên điều chỉnh cách học, cải thiện tư duy và xây dựng động lực nội tại. Khái niệm “formative feedback” (phản hồi tạo hình) cho rằng phản hồi phải cụ thể, kịp thời và mang tính định hướng.

Trong tổ chức, phản hồi xã hội đóng vai trò trong văn hóa doanh nghiệp và quản lý nhân sự. Theo nghiên cứu từ Harvard Business Review, môi trường có phản hồi tích cực thường tạo ra nhân sự gắn kết và hiệu suất cao hơn đáng kể. Nguồn: HBR – The Feedback Fallacy

So sánh hiệu quả giữa các loại phản hồi trong môi trường tổ chức:

Loại phản hồiMức độ tác động đến hiệu suấtTác động đến tâm lý
Phản hồi tích cựcCaoTăng động lực, giảm stress
Phản hồi tiêu cực xây dựngTrung bình – caoCó thể gây áp lực nhẹ nhưng thúc đẩy cải tiến
Phản hồi chỉ trích nặngThấpDễ gây tổn thương, giảm hiệu suất

Tác động tiêu cực và phản ứng cảm xúc

Không phải mọi phản hồi xã hội đều mang tính tích cực. Trong một số trường hợp, đặc biệt là trên môi trường số, phản hồi tiêu cực hoặc bắt nạt ảo (cyberbullying) có thể gây ra hệ quả tâm lý nghiêm trọng như trầm cảm, lo âu xã hội hoặc tự cô lập.

Theo báo cáo từ Center for Humane Technology, phản hồi tức thời từ mạng xã hội có thể kích hoạt phản ứng cảm xúc mãnh liệt, đặc biệt khi cá nhân bị tấn công công khai. Điều này đòi hỏi cần có các công cụ lọc phản hồi độc hại, giới hạn bình luận và giáo dục nhận thức phản hồi. Nguồn: Center for Humane Technology

Một số chiến lược để giảm thiểu tác hại phản hồi tiêu cực:

  • Thiết kế UX hạn chế tương tác tiêu cực
  • Cung cấp công cụ ẩn/báo cáo phản hồi
  • Giáo dục người dùng về kỹ năng truyền thông phản xạ

Phản hồi xã hội trong nghiên cứu xã hội học hiện đại

Phản hồi xã hội là trọng tâm của nhiều hướng nghiên cứu xã hội học hiện đại, đặc biệt trong lĩnh vực phân tích mạng, học máy xã hội (social ML), và hành vi tập thể. Mô hình phản hồi được ứng dụng để dự đoán phản ứng cộng đồng, lan truyền thông tin và sự hình thành dư luận.

Một số mô hình toán học như “Sentiment Feedback Loops” và “Behavioral Reinforcement Networks” đang được triển khai để mô phỏng hệ thống xã hội có phản hồi động. Những mô hình này cũng là nền tảng trong thiết kế hệ thống khuyến nghị, kiểm soát lan truyền thông tin sai lệch và thiết kế giao diện tương tác người–máy.

Các hướng nghiên cứu nổi bật:

  • Phân tích dữ liệu lớn về phản hồi mạng xã hội
  • Mô hình hóa phản ứng xã hội bằng agent-based modeling
  • Tác động phản hồi đến ý thức chính trị và hành vi bầu cử

Kết luận

Phản hồi xã hội là một công cụ xã hội thiết yếu định hình hành vi, bản sắc và tương tác giữa người với người trong cả không gian thực và không gian số. Nhận thức đúng về cơ chế, loại hình và tác động của phản hồi xã hội giúp cá nhân và tổ chức chủ động xây dựng môi trường giao tiếp lành mạnh và hiệu quả hơn.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phản hồi xã hội:

Hiệu quả của việc trình bày hình ảnh truyền thông thon thả lên sự hài lòng về hình thể: Một bài đánh giá phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
International Journal of Eating Disorders - Tập 31 Số 1 - Trang 1-16 - 2002
Tóm tắtMục tiêuẢnh hưởng của các thao tác thí nghiệm đối với tiêu chuẩn sắc đẹp mỏng manh, như được miêu tả trong truyền thông đại chúng, lên hình ảnh cơ thể nữ được đánh giá bằng cách sử dụng phân tích tổng hợp.Phương phápDữ liệu từ 25 nghiên cứu (43 kích thước hiệu ứ...... hiện toàn bộ
#hình ảnh cơ thể #truyền thông đại chúng #lý tưởng thon thả #phân tích tổng hợp #không hài lòng về cơ thể #văn hóa xã hội #so sánh xã hội.
Testosterone và Địa Vị Thống Trị ở Nam Giới Dịch bởi AI
Behavioral and Brain Sciences - Tập 21 Số 3 - Trang 353-363 - 1998
Ở nam giới, hàm lượng testosterone nội sinh (T) cao dường như khuyến khích hành vi nhằm thống trị – để nâng cao vị thế của một người hơn so với người khác. Đôi khi hành vi thống trị có tính chất hung hăng, với ý định rõ ràng nhằm gây hại cho người khác, nhưng thường thì sự thống trị được thể hiện một cách không hung hăng. Đôi khi hành vi thống trị có hình thức hành vi phản xã hội, bao gồm ...... hiện toàn bộ
#Testosterone #hành vi thống trị #hành vi phản xã hội #mô hình tương tác #ly hôn #Không quân #hành vi xã hội #vi phạm pháp luật
Chủ Nghĩa Tự Phục Vụ và Các Trang Web Mạng Xã Hội Dịch bởi AI
Personality and Social Psychology Bulletin - Tập 34 Số 10 - Trang 1303-1314 - 2008
Nghiên cứu hiện tại đã xem xét cách thức chủ nghĩa tự phục vụ được thể hiện trên một trang web mạng xã hội (tức là Facebook.com). Các báo cáo tự đánh giá về nhân cách có tính tự phụ được thu thập từ những người sở hữu trang mạng xã hội. Sau đó, các trang web của họ được mã hóa theo cả các đặc trưng nội dung khách quan và chủ quan. Cuối cùng, những người lạ đã xem các trang web và đánh giá...... hiện toàn bộ
#chủ nghĩa tự phục vụ #mạng xã hội #Facebook #phân tích nội dung #ấn tượng xã hội
Phân tách mù dưới điều kiện không xác định của các nguồn không rời nhau trong miền thời gian-tần số Dịch bởi AI
IEEE Transactions on Signal Processing - Tập 55 Số 3 - Trang 897-907 - 2007
Bài báo này xem xét việc phân tách mù các nguồn không ổn định trong trường hợp không xác định, khi số nguồn nhiều hơn số cảm biến. Một khung tổng quát cho vấn đề này là làm việc trên các nguồn mà có tính phân tán trong một miền biểu diễn tín hiệu nào đó. Gần đây, hai phương pháp đã được đề xuất liên quan đến miền thời gian-tần số (TF). Phương pháp đầu tiên sử dụng các phân phối thời gian-tần số bậ...... hiện toàn bộ
#Blind source separation #sparse signal decomposition/representation #spatial time-frequency representation #speech signals #subspace projection #underdetermined/overcomplete representation #vector clustering
Độ dị hướng của thế năng tương tác giữa các phân tử từ hiện tượng tán xạ không đàn hồi quay Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 290 - Trang 131-141 - 1979
Cấu trúc được quan sát trong phân bố vận tốc phản hồi của các nguyên tử kali bị tán xạ không đàn hồi từ các phân tử N2 và CO tại các góc CMS ϑ>π/2 và năng lượng va chạm 0.34≦E≦1.24 eV. Cấu trúc này chủ yếu được gây ra bởi sự kích thích quay. Các chuyển đổi quay riêng lẻ không được phân giải. Phân bố vận tốc phản hồi gần như liên tục mở rộng giữa các giới hạn rõ ràng, giới hạn trên tương ứng với tá...... hiện toàn bộ
#tán xạ không đàn hồi #phân bố vận tốc phản hồi #thế năng tương tác #khí N2 #CO #kích thích quay
Rối loạn Khu phố và Hành vi Phản xã hội của Trẻ Em: Hiệu ứng Bảo vệ của Sự Hỗ trợ Gia đình Trong Các Gia đình Người Mỹ gốc Mexico và Người Mỹ gốc Phi Dịch bởi AI
American Journal of Community Psychology - Tập 50 Số 1-2 - Trang 101-113 - 2012
Tóm tắtThông qua dữ liệu từ một mẫu gồm 673 gia đình có nguồn gốc Mexico, nghiên cứu hiện tại đã xem xét mức độ mà sự hỗ trợ từ gia đình hoạt động như một lớp bảo vệ giữa sự rối loạn khu phố và hành vi phản xã hội trong giai đoạn cuối của tuổi thơ (ví dụ: ý định sử dụng chất kiểm soát, hành vi bên ngoài và sự kết nối với những bạn đồng trang lứa lệch lạc). Những nh...... hiện toàn bộ
#hành vi phản xã hội #hỗ trợ gia đình #rối loạn khu phố #gia đình người Mỹ gốc Mexico #gia đình người Mỹ gốc Phi
Khám phá các mẫu đồng tác giả trong khoa học xã hội của Việt Nam với các chỉ số mạng cơ bản từ dữ liệu Scopus 2008-2017. Dịch bởi AI
F1000Research - Tập 6 - Trang 1559 - 2017
Bối cảnh: Hợp tác là một hiện tượng phổ biến trong giới khoa học Việt Nam; tuy nhiên, những hiểu biết về sự hợp tác khoa học của Việt Nam vẫn còn hạn chế. Mặt khác, việc áp dụng phân tích mạng xã hội trong nghiên cứu hợp tác khoa học đã thu hút được nhiều sự chú ý trên toàn thế giới. Kỹ thuật này có thể được sử dụng để khám phá cộng đồng khoa học Việt Nam. Phương pháp: Bài báo này sử dụng lý thuyế...... hiện toàn bộ
#Social network analysis #network characteristics #network visualization #research output. #science collaboration
Ghi chú nghiên cứu về việc sử dụng thư mục học để xem xét tài liệu về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và Hiệu suất xã hội của doanh nghiệp Dịch bởi AI
Business and Society - Tập 45 Số 1 - Trang 7-19 - 2006
Gần đây, các tác giả đã trình bày một phân tích thư mục học về nghiên cứu và lý thuyết liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu suất xã hội của doanh nghiệp, bao gồm một danh sách các bài báo được trích dẫn thường xuyên trong các lĩnh vực này. Danh sách này đã gây ra một số câu hỏi, và vì vậy ghi chú nghiên cứu này nhằm bổ sung và thảo luận về các phát hiện được trình bày...... hiện toàn bộ
#Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp #Hiệu suất xã hội của doanh nghiệp #Phân tích thư mục học #Nghiên cứu xã hội #Nghiên cứu doanh nghiệp
Thiên lệ phản hồi xác nhận và chất lượng quy trình biên tập trong các tạp chí công tác xã hội ở Mỹ Dịch bởi AI
Research on Social Work Practice - Tập 14 Số 6 - Trang 450-458 - 2004
Mục tiêu: Thực nghiệm kiểm tra thiên lệ phản hồi xác nhận giữa các tạp chí công tác xã hội và đánh giá tính kịp thời và chất lượng của quy trình đánh giá phản biện. Phương pháp: Một phiên bản tích cực và một phiên bản tiêu cực của hai bài báo thử nghiệm đã được gửi đến hai nhóm ngẫu nhiên gồm 31 tạp chí công tác xã hội; các tạp chí được phân tầng theo uy tín; thời gian phản hồi của các tạ...... hiện toàn bộ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHẢN HỒI TRẠNG THÁI ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ
TNU Journal of Science and Technology - Tập 204 Số 11 - Trang 47-51 - 2019
Ngày nay trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa các dây chuyền sản xuất, động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc đang được sử dụng rộng rãi do có cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ, dễ chế tạo, quá trình vận hành an toàn và tin cậy. Trong phạm vi bài báo này nhóm tác giả đã nghiên cứu phương pháp điều khiển phản hồi trạng thái và kiểm nghiệm được ứng dụng của phương pháp này vào động cơ không đồng b...... hiện toàn bộ
#Automatic control #asynchronous rotor rotor squirrel #status feedback #control #linearization
Tổng số: 205   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10